Những căn cứ định giá đất cụ thể từ năm 2025

Tháng mười 3, 2024

Những căn cứ định giá đất cụ thể từ năm 2025

(Xây dựng) – Việc định giá đất cụ thể là cơ sở để tính tiền sử dụng đất. Việc này phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Những căn cứ định giá đất cụ thể từ năm 2025
Ảnh minh họa.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP:

Việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định các căn cứ định giá đất như sau:

Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất

2. Căn cứ định giá đất bao gồm:

a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá.

b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.

c) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất.

d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.

đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

Điều 30. Căn cứ định giá đất cụ thể

2. Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Theo đó, căn cứ để định giá đất từ 1/1/2025 bao gồm 5 căn cứ sau:

1. Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá.

2. Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.

3. Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất.

Trong đó, thông tin đầu vào bao gồm các thông tin giá đất được ghi nhận: Trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai hoặc về giá; trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính; giá đất thu thập thông qua điều tra, khảo sát khi chưa có thông tin giá đất như trên; thông qua thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.

Lưu ý, thông tin giá đất đầu vào là thông tin được hình thành trong 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất trở về trước.

(Căn cứ: khoản 3, khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024)

4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất như mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong: Hồ sơ giao đất; hồ sơ cho thuê đất; hồ sơ công nhận quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hồ sơ gia hạn sử dụng đất hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất; hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chi tiết; hồ sơ cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất; thông báo thu hồi đất; kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

5. Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.