Xác định danh mục dự án nhà ở người nước ngoài được phép sở hữu

Tháng mười một 7, 2024

Xác định danh mục dự án nhà ở người nước ngoài được phép sở hữu

(Xây dựng) – Theo quy định, văn bản thông báo khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở để UBND cấp tỉnh xác định danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở.

Xác định danh mục dự án nhà ở người nước ngoài được phép sở hữu
Ảnh minh họa.

Theo phản ánh của ông Nguyễn Tùng Linh (Hà Nội), Khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở 2023 quy định: “2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để UBND cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở”.

Ông Nguyễn Tùng Linh hiểu rằng việc thông báo khu vực an ninh quốc phòng dự án nhà ở là của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Để thông báo cho 63 tỉnh thành thì cần khoảng 63 văn bản là đủ.

Tuy nhiên Khoản 6 Điều 15 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở lại quy định:

“6. Ngoài nội dung quy định tại Khoản 5 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm định còn phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc xác định dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc không thuộc khu vực này, làm cơ sở đưa vào nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để xác định dự án thuộc diện được phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở hoặc không được phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở”.

Như vậy ông Nguyễn Tùng Linh hiểu, việc lấy ý kiến về dự án nhà ở được phép cho tổ chức cá nhân, nước ngoài phải lấy ý kiến cho từng dự án trên cả nước.

Ông Nguyễn Tùng Linh hỏi, nội dung đã nêu tại Điều 15 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP có phù hợp với Điều 16 Luật Nhà ở 2023 hay không? Việc phát sinh thêm thủ tục hành chính có phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước hay không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở quy định:

“Điều 16. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

… 2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để UBND cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở”.

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở:

“Điều 4. Yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh

1. Khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Nhà ở bao gồm:

a) Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh;

c) Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên;

d) Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;

đ) Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia;

e) Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam”.

Điểm a Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP quy định:

“2. Căn cứ các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn tối đa 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm phù hợp với pháp luật bảo vệ bí mật Nhà nước để thông báo cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) làm căn cứ xác định danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xác định danh mục các dự án quy định tại điểm này để thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;”.

Đồng thời, tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP quy định:

“3. Trên cơ sở thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại Khoản 2 Điều này và văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 15 của Nghị định này, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xác định danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở và công bố công khai danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, đồng thời gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải danh mục các dự án này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này”.

Căn cứ quy định của pháp luật nêu trên, văn bản thông báo khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 15 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP là cơ sở để UBND cấp tỉnh xác định danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở.